Lợp mái là công đoạn cuối cùng trong quá trình hoàn thiện một ngôi nhà. Người xưa cho rằng trong quá trình xây dựng, sau lễ “cất nóc”, tức là cất nóc nhà mới coi như hoàn thành. Mái nhà không chỉ có chức năng che chắn mà còn là điểm nhấn thẩm mỹ chính của ngôi nhà. Để chống chọi với các tác động từ môi trường như nắng, mưa, gió, bão thì mái tôn phải có độ bền và khả năng thích ứng cao. Sau một thời gian lợp mái xong, dần dần sẽ xuất hiện những lỗi kỹ thuật như thấm dột do ảnh hưởng và tác động của thời tiết. Lúc này, ngoài phần mái chính bên ngoài, các công trình thường gia công thêm phần mái bê tông để dán ngói, giống như kiểu nhà truyền thống.
Thi công lợp mái
Mái ngói bê tông và hệ thống xà gồ
– Mái bê tông cốt thép là kết cấu khó giãn nở, nếu không được bảo vệ sẽ dễ bị nứt bề mặt, khó chống thấm. Nếu áp dụng phương pháp dán ngói lên mái bê tông sẽ tiết kiệm nhiệt trong kết cấu, dễ bị nứt, dột do kém đàn hồi, khó sửa chữa khi hư hỏng do ngói bám cứng vào bê tông. Vì vậy, nếu nhà bạn đã có sàn mái bê tông cốt thép thì không nên đổ mái dốc rồi dán ngói, vừa lãng phí vật liệu vừa nặng nề. Bạn làm theo phương pháp truyền thống, tức là sử dụng một số hệ thống xà gồ, vì kèo (có thể bằng gỗ hoặc thép) rồi lát gạch. – Xà gồ là vật liệu lợp mái nhẹ hơn mái bê tông. Xà gồ dễ thi công và mái có độ đàn hồi tốt khi nhiệt độ thay đổi nên không bị nứt. Hơn nữa, khi cần sửa chữa một vài chỗ thì chỉ cần bóc gạch cục bộ từng khu vực mà không cần phải lật cả dãy gạch lớn. Đối với những bề mặt cần lát gạch với diện tích nhỏ như mái hiên, mái ngói phía trên cửa sổ, mái cổng… có thể đổ bê tông lát gạch. Diện tích của chúng tương đối nhỏ nên không thấy rõ tác động của thời tiết lên bề mặt. Tuy nhiên, xét về mặt thẩm mỹ thì vẫn nên sử dụng mái ngói với hệ thống xương đỡ truyền thống.
Tấm lợp tôn bền và nhẹ
Mái tôn có ưu điểm bền, nhẹ, dễ thi công, lắp đặt nhanh, ít phải bảo dưỡng nên rất được ưa chuộng trên thị trường hiện nay. Phần mái tôn sử dụng khung kèo thép, có thể để trống cả 4 phía mà không cần xây tường chống đỡ. Lợp mái tôn có hai dạng chính là sóng tròn và sóng vuông. Tôn tròn có độ chịu lực yếu hơn tôn vuông nên khi lợp mái phải có độ dốc lớn hơn 5o. Trong khi đó, tôn sóng vuông chỉ cần độ dốc 3o. Tấm lợp có lớp mạ hợp kim nhôm kẽm để bảo vệ chống gỉ cho lớp cốt thép. Tuổi thọ của mái tôn phụ thuộc chủ yếu vào lớp sơn phủ chứ không phụ thuộc vào độ dày của lớp cốt thép. Lớp phủ còn hạn chế sự xâm nhập của nhiệt mặt trời, giúp không khí dưới mái tôn mát hơn. Bên trên lớp mạ nhôm kẽm là lớp sơn lót epoxy và bên trên là lớp sơn màu, chịu mưa nắng nhiều năm.
Tôn mát – vật liệu lợp mái cách nhiệt, chống nóng cho ngôi nhà Trong số các vật liệu chống nóng trên thị trường hiện nay có thể kể đến tấm lợp kim loại Tôn mát. Tấm lợp tôn mát là giải pháp lợp mái bền vững, phù hợp với kết cấu của nhiều công trình, mang lại vẻ đẹp thẩm mỹ nhờ sự đa dạng về màu sắc và họa tiết. Ngoài ra, tôn mát còn có tính năng chống nóng, làm mát cho ngôi nhà rất hiệu quả. Sử dụng mái tôn còn giúp tiết kiệm chi phí điện năng lên đến 40%, tùy theo khu vực địa lý. Tôn có khả năng chống nóng tốt sẽ giảm thiểu đáng kể chi phí làm mát cho các công trình xây dựng nhờ khả năng phát ra bức xạ mặt trời lên đến 90%. Nhờ đó, ngôi nhà mát mẻ hơn và cũng tiết kiệm được kha khá tiền điện vào mùa nắng nóng. Mái tôn làm mát giúp giảm bức xạ mặt trời đến 90% Trước đây, những ngôi nhà mái ngói chỉ sử dụng hệ thống xà gồ gỗ nên hệ thống xà gồ, kèo, cầu, bát thường rất phức tạp. Ngày nay, một mái tôn trên mặt bằng mái rộng chừng 50 m2 chỉ cần 3 vì kèo bằng thép hộp 40 x 40 và 6 thanh xà gồ cùng loại, trông rất nhẹ và thoáng. Vì mái tôn vừa nhẹ vừa dài (kích thước tấm tôn từ 0,75 – 0,85m, chiều dài có thể lên đến 12m) nên không cần quá nhiều thanh đỡ mái. Nhưng khoảng cách giữa các xà gồ khi lợp mái tôn tròn không được quá 1,2 m. Nếu lợp bằng tôn vuông, khoảng cách này có thể lên đến 2,1m. Hai thanh xà gồ trên cùng (gần đỉnh mái) cách nhau tối đa 20 – 30 cm về hai phía. Đi trên mái nhà nên dùng giày mềm không có đinh và dẫm lên sóng tôn, để chân tựa trên ít nhất 2 sóng tôn, tốt nhất ở những vị trí có dầm đỡ. Không sử dụng vít hoặc đinh để lợp mái thay vì vít.
Kỹ thuật lợp mái
– Thi công mái tôn phải do thợ chuyên nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, gia chủ cũng nên biết một số điểm chính để quan sát đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Điểm đầu tiên là sử dụng máy khoan điện có đầu vặn vít chuyên dụng để vặn vít. Không nên vặn vít bằng bất kỳ dụng cụ thủ công nào khác vì không thể đạt được mô-men xoắn quy định. Nếu xà gồ thép hộp có độ dày trên 5 mm thì cần phải khoan sơn lót trước. – Vít bắt bu lông có nhiều loại. Thông thường 1 m 2 mái tôn sử dụng 5, 6 cái. Nên sử dụng vít bắn tôn mái tôn của nhà sản xuất, vì đây là loại vít chuyên dụng, có gioăng cao su chống lão hóa và chống dột rất tốt, có khả năng tự khoan xà gồ thép dày đến 5 mm. Trên trục vít có 2 phần ren. Phần ren dưới gần mũi vít tạo vòi dễ bắt chặt vào xà gồ, còn phần ren trên gần đầu vít giữ cho phần đầu mái tôn được khít với gioăng. Đồng thời, một trong những ưu điểm của nó là kéo mép lỗ khoan lên cao để ngăn nước xâm nhập vào. Do đó, mái tôn không bị dột qua vít
Tổng hợp bởi: https://thanhhieuweb.com